Thứ Ba, 8 tháng 7, 2014

Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong công ty sản xuất

Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong công ty sản xuất

Nguyên vật liệu (NVL) là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của đơn vị. Việc mở các tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán cũng như việc xác định giá trị hàng tồn kho, giá trị hàng xuất kho hoặc xuất dùng tuỳ thuộc vào việc kế toán hàng tồn kho theo cách thức nào.

Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo hình thức kê khai thường xuyên:
     
Theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán phải theo dõi một cách thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu nói riêng và các loại hàng tồn kho nói chung. Như vậy việc xác định  giá trị NVL xuất dùng dựa vào trực tiếp vào các chứng từ xuất kho, định rõ giá trị NVL tồn kho phải dựa vào chứng từ nhập xuất trong kỳ. áp dụng cách thức này, kế toán có thể định rõ giá trị NVL tồn kho tại mọi thời điểm trong kỳ.

Tài khoản kế toán sử dụng-
Tài khoản 152: “Nguyên liệu, vật liệu”

Tài khoản này dùng để phản ảnh giá trị hiện có và tình hình biến đổi về các loại nguyên, vật liệu của công ty theo giá trị vốn thực tế (Có thể mở chi tiết cho từng loại, nhóm thứ vật liệu).

Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng loại doanh nghiệp TK 152 có thể mở các tài khoản cấp 2 chi tiết như sau:

Tài khoản 1521: Nguyên vật liệu chính

Tài khoản 1522: Vật liệu phụ

Tài khoản 1523: Nhiên liệu

Tài khoản 1524: Phụ tùng thay thế

Tài khoản 1525: Thiết bị xây dựng cơ bản

Tài khoản 1528: Vật liệu khác

- Tài k hoản 331 “Phải trả cho người bán”

Tài khoản này dùng để thể hiện quan hệ thanh toán giữa công ty với người bán, người nhận thầy về các khoản nguyên vật liệu theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.

Tài khoản 331 được mở theo dõi cho từng đối tượng cụ thể: Từng người bán, từng người nhận thầu.

Khi lập bảng cân đối kế toán số dư chi tiết bên nợ được ghi vào chi tiết trả trước cho người bán (mã số 132): số dư chi tiết bên có được ghi vào chi tiêu phải trả cho người bán (mã số 313).

- Tài khoản 151: “Hàng mua đang đi đường”

Tài khoản này dùng để phản ảnh trị giá các loại nguyên vật liệu mua ngoài mà đơn vị đã mua đã đồng ý thanh toán và thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho của đơn vị, còn đang đi lên đường vận chuyển ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ xác nhận nhập kho hoặc hàng đi đường tháng trước tháng này nhập kho.

- Tài khoản 133: “Thuế VAT được khấu trừ”

Tài khoản này dùng để thể hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ đã khấu trừ và còn được khấu trừ.

Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2

+ Tài khoản 1331: Thuế VAT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ

+ Tài khoản 1332: Thuế VAT được khấu trừ của tài sản cố định.

Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như TK 111, TK 112, TK 128, TK 141, TK222, TK 241, TK 621, TK 622, TK 627, TK 642.
Kế toán tăng nguyên vật liệu
Các nghiệp vụ tăng NVL do từ nhiều nguồn khác nhau
Tăng do mua ngoài
- Trường hợp nguyên vật liệu và hoá đơn cùng về trong tháng

+ Theo hình thức khấu trừ thuế

Nợ TK 152 (Chi tiết liên quan):  Theo giá mua thực tế

Nợ TK 1333: Thuế VAT được khấu trừ

 Có TK liên quan (111, 141, 331)

+ Tính theo cách thức trực tiếp:

Nợ TK 152: Tổng giá trị thanh toán

 Có TK liên quan (111, 141, 331): Tổng giá thanh toán

- Trường hợp nguyên vật liệu đã về nhưng chưa có hoá đơn, nguyên vật liệu nhập kho theo giá tạm tính ghi:

Nợ TK 152... Theo giá tạm tính

Có TK liên quan (111, 112, 141, 331): Tổng giá thanh toán

Sang tháng sau khi hoá đơn về sẽ triển khai sửa đổi giá tạm tính theo giá ghi trên hoá đơn, cụ thể:

+ Nếu giá ghi trên hoá đơn > giá tạm tính kế toán ghi:

Nợ TK 152: Số chênh lệch

Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT được khấu trừ

 Có TK 331, 111, 112 Số chênh lệch + thuế VAT

+ Nếu giá ghi trên hoá đơn < giá tạm tính (ghi bút toán đỏ)

Nợ TK 152: Số chênh lệch (ghi đỏ)

Nợ TK 133 (1331) ghi đen bình thường

 Có TK 331, 111, 112 Số chênh lệch

Trường hợp có hoá đơn nhưng cuối tháng vật liệu vẫn chưa về:

Nợ TK 151: Trị giá hàng mua thực tế

Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT được khấu trừ

 Có TK 331, 111, 112...

Sang tháng sau hàng về kế toán ghi:

Nợ TK 152 (chi tiết) Nếu nhập kho

Nợ TK 621, 627   Nếu dùng cho sản phẩm phân xưởng

 Có TK 151  Hàng đi đường cuối kỳ trước đã về

- Trường hợp chiết khấu, giảm giá hoặc nguyên vật liệu trả lại cho người bán:

Nợ TK 111, 112, 331

 Có TK 152: (chi tiết nguyên vật liệu)

Có TK 133 (1331): Thuế VAT của số đã trả hoặc được giảm giá cuối kỳ
Nguyên vật liệu tăng do nhận vốn góp liên doanh của đơn vị khác.
Nợ TK 152 (chi tiết)

 Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
Nhận lại vốn góp liên doanh bằng nguyên vật liệu
Nợ TK 152 (chi tiết)

 Có TK 128, 222
Có sự chênh lệch tăng lên do đánh giá lại nguyên vật liệuNợ TK 152

 Có TK 412
Nhập kho nguyên vật liệu do gia công chế biến hoàn thành
Nợ TK 152 (chi tiết nguyên vật liệu)

 Có TK 154: Nguyên vật liệu thuê gia công
Kiểm kê phát hiện thừa các loại nguyên vật liệu
Nợ TK 152

 Có TK 338, 411

Nếu nhập khẩu nguyên vật liệu

Nợ TK 152

 Có TK 333 (3333): Thuế nhập khẩu phải nộp

 Có TK 111, 112, 331

Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu

Nợ TK 133 (1331)

 Có TK 333 (33312) Thuế VAT hàng nhập khẩu

Kế toán giảm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong đơn vị giảm chính do xuất sử dụng cho sản xuất kinh doanh, phần còn lại có thể xuất bán, xuất góp vốn liên doanh... Mọi hạch toán giảm nguyên vật liệu đều ghi giá thực tế ở bên có TK 152
Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm, dịch vụ hoặc cho công tác quản lý doanh nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh kế toán dựa vào giá thực tế xuất kho và phiếu xuất kho ghi:
Nợ TK 612: Dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm

Nợ TK 627 (6272): Dùng cho phục vụ, quản lý ở phân xưởng

Nợ TK 641 (6412): Xuất phục vụ bán hàng

Nợ TK 642 (6422): Dùng cho quản lý chung của doanh nghiệp

Nợ TK 241 (2413, 2412): Dùng cho sửa chữa tài sản cố định, cho xây dựng cơ bản.

 Có TK 152 (chi tiết liên quan)
Xuất nguyên vật liệu để góp vốn liên doanh với đơn vị khác.
Căn cứ vào giá trị vốn của hội đồng liên doanh vạch rõ và giá thực tế xuất kho:

*Trị giá góp vốn lớn hơn giá thực tế:

Nợ TK 128, 222: Giá trị góp vốn

 Có TK 412: Chênh lệch tăng

 Có TK 152: Giá trị thực tế nguyên vật liệu

*Trị giá vốn góp nhỏ hơn giá thực tế:

Nợ TK 128, 222: Giá trị góp vốn

Nợ TK 412: Chênh lệch giảm

 Có TK 152: Giá thực tế vật liệu
Trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng do tự chế hoặc thuê ngoài gia công
Nợ TK 154 (chi tiết liên quan)

 Có TK 152
Xuất nguyên vật liệu để bán hoặc cho vay.
Căn cứ vào giá trị thực tế số nguyên vật liệu xuất bán hoặc cho vay.

Nợ TK 138 (1388): Cho vay, cho mượn tạm thời

Nợ TK 811: Vật tư thừa ứ đọng bán ra bên ngoài

 Có TK 152:
Các trường hợp giảm khác
* Trường hợp hao hụt mất mát nguyên vật liệu do kiểm kê

Căn cứ vào biên bản về hao hụt mất mát nguyên vật liệu, kế toán thể hiện giá trị nguyên vật liệu hao hụt, mất mát ghi:

Nợ TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý

 Có TK 152

* Trường hợp giảm do đánh giá lại

Nợ TK 412

 Có TK 152
Trường hợp áp dụng hình thức kiểm kê định kỳ
Cách thức kiểm tra định kỳ không phản ảnh thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất kho vật tư mà chỉ theo dõi thể hiện giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.

Việc định rõ trị giá NVL ghi trên các tài khoản kế toán tổng hợp không dựa vào chứng từ xuất kho mà dụa vào trị giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ.
Tài khoản kế toán sử dụng
- Tài khoản 611: “Mua hàng”. Tài khoản này sử dụng để thể hiện giá trị nguyên vật liệu mua vào trong kỳ.

Ngoài ra kế toán cũng sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 141, TK 133, TK 331, TK 152, ... TK 153.
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Đầu kỳ kết chuyển giá trị tồn kho
Nợ TK 611 (6111)

 Có TK 152, 153
Trong kỳ căn cứ vào các hoá đơn mua nguyên vật liệu, phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 611 (6111): Chi phí mua

Nợ TK: 133

 Có 111, 112, 141, 331, 311: Tổng giá thanh toán
Cuối kỳ, tính trị giá vật tư, hàng hoá xuất kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh, gửi bán hoặc xuất bán trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 621  Chi phí NVL trực tiếp

Nợ TK 641 Chi phí bán hàng

Nợ TK 642 Chi phí quản lý

Nợ TK 632 Giá vốn hàng hoá

Nợ TK 157 Hàng gửi đi bán

 Có TK 611 Mua hàng
Các trường hợp tăng vật tư do nhận vốn góp liên doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 611: Mua nguyên vật liệu

 Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
Cuối kỳ kiểm kê, xác định giá trị NVL tồn kho, nguyên vật liệu đang đi đường, kết chuyển kế toán ghi:
Nợ TK 151, 152, 153, 156

 Có TK 611 (6111)
Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Trong hoàn cảnh kinh doanh theo cơ chế thị trường, để hạn chế rủi ro trong quá trình sản xuất, kinh doanh và tôn trọng nguyên tắc “thận trọng” của kế toán, các đơn vị cần triển khai việc dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho và giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.

- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm, kế toán ghi:

Nợ TK 632 giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)

 Có TK 159 dự phòng giảm giá hàng tồn kho

- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, kế toán ghi:

Nợ TK 159  Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

 Có TK 632 Giá vốn hàng bán


CÔNG TY ĐÀO TẠO KẾ TOÁN HÀ NỘI
Đào tạo Kế toán trên chứng từ thực tế theo chế độ Kế toán mới nhất.
" CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ "
Mọi chi tiết xin liên hệ: Phòng đào tạo
Tel: 04. 2260.1299
Hotline: 0982 845 668 – 0120 815 0000 ( Mrs Bích Liên)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Gallery

Most Commented

Biểu mẫu liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *

2014 © Planer - Responsive Blogger Magazine Theme
Planer theme by Way2themes